CÁCH ĐƯA CHI PHÍ THUÊ NHÀ CỦA CÁ NHÂN VÀO CHI PHÍ HỢP LÝ
Cá nhân cho thuê tài sản như cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi, cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ... sẽ phải kê khai tính nộp thuế dựa vào doanh thu từ việc cho thuê tài sản như sau:
(Xem báo giá DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ tại http://avtax.vn/dich-vu/dich-vu-ke-toan-thue )
Trường hợp mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống:
Không phải nộp thuế Môn bài
Không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá
Trường hợp mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm:
Thì phải kê khai và nộp đầy đủ 3 loại thuế : Thuế môn bài, thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân.
1. Các hồ sơ chứng từ để được thuế chấp nhận là chi phí được trừ khi cho thuê nhà đủ điều kiện doanh thu trên 100 triệu và nộp 3 loại thuế Thuế môn bài, thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân và bao gồm đầy đủ hồ sơ :
Hợp đồng thuê nhà, phụ lục hợp đồng
Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà
Chứng từ nộp thuế thay chủ nhà và hồ sơ nộp thuế
Biên bản bàn giao nhà
2. Hồ sơ khai thuế cho thuê nhà gồm :
Bản chụp hoặc phô tô Hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng.
Chứng minh thư phô tô công chứng chủ nhà
Tờ khai lệ phí môn bài theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP.
Tờ khai thuế cho thuê tài sản Mẫu 01/TTS (Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính).
Phục lục theo mẫu 01-1BK/-TTS (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
* Chú ý: - Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Tức là: Nếu DN muốn đưa khoản tiền thuế nộp thay vào chi phí được trừ thì : Trên hợp đồng phải thể hiện tiền thuê nhà chưa bao gồm thuế và DN nộp thuế thay.
Lưu ý: khi nộp hồ sơ cho thuê nhà phải kiểm tra mã số thuế của chủ nhà đã là mã số kinh doanh chưa, nếu còn là mà số thuế đi làm công ăn lương thì ta phải làm tờ khai đăng ký thuế Mẫu số 03-ĐK-TCT Ban hành theo Thông tư số 95/2016/TT-BCT ngày 28/06/2016 của Bộ Tài Chính. Để chuyển từ mã số thuế đi làm công sang mã số thuế kinh doanh.
3. Tổng doanh thu cho thuê nhà từ 100/ năm trở lên :
a. Người nộp thuế là:
Theo Công văn 2994/TCT-TNCN ngày 24/7/2015 của Tổng cục thuế:
- Đối với cá nhân cho thuê tài sản:
- Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế,
- Hoặc Bên thuê tài sản khai và nộp thuế thay nếu trong hợp đồng có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế.
Tức là : Cá nhân cho thuê nhà hoặc DN thuê nhà kê khai cũng được
b. Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà :
Thuế Môn bài (Lệ Phí Môn Bài):
- Nếu phát sinh doanh thu từ việc cho thuê vào 6 tháng đầu năm thì nộp thuế cho cả năm.
- Nếu phát sinh doanh thu từ việc cho thuê vào 6 tháng cuối năm ( từ là từ 1/7 trở đi) thì nộp 1/2 năm.
Các xác định doanh thu:
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Thuế giá trị gia tăng:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Với: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Thuế Thu nhập cá nhân:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Với: Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Chú ý:
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản thuộc diện chịu thuế là doanh thu đã bao gồm thuế. Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê tài sản của các cá nhân, trong hợp đồng quy định giá thuê chưa bao gồm thuế và Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì Công ty xác định doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN bằng doanh thu chưa bao gồm thuế trả cho cá nhân cho thuê tài sản chia cho (:) 0.9.
Theo công văn Số: 3822/TCT-DNL ngày 22 tháng 08 năm 2016
V/v: doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản
Như vậy :
Tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay = Tổng tiền thuê tài sản + Tiền thuế GTGT + Tiền thuế TNCN
Ví dụ cụ thể: Ông Nguyễn Văn A cho Công ty Khuôn Mẫu ABC thuê làm văn phòng làm việc từ tháng T1 – T12/2019, giá thuê 20tr/tháng